Hỡi những người có đức tin, việc nhịn chay đã được sắc lệnh cho các ngươi giống như nó đã được sắc lệnh cho các thế hệ trước các ngươi, mong rằng các ngươi trở thành những người có Taqwa.

» Video: 7 Bài học từ nhịn chay Ramadan

Chương 90. Al-Balad (Vùng Đất Al-Haram)

  Chương 90. Al-Balad (Vùng Đất Al-Haram)


Câu: 1
لَآ أُقْسِمُ بِهَـٰذَا ٱلْبَلَدِ
TA thề bởi vùng đất Al-Haram này.
Câu: 2
وَأَنتَ حِلُّۢ بِهَـٰذَا ٱلْبَلَدِ
Và Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) là một cư dân của vùng đất Al-Haram này.
Câu: 3
وَوَالِدٍ وَمَا وَلَدَ
TA thề bởi người cha (của loài người – Adam) và con cháu Y sinh ra.
Câu: 4
لَقَدْ خَلَقْنَا ٱلْإِنسَـٰنَ فِى كَبَدٍ
Quả thật, TA đã tạo ra con người để đối mặt với sự cực nhọc và vất vả.
Câu: 5
أَيَحْسَبُ أَن لَّن يَقْدِرَ عَلَيْهِ أَحَدٌ
Có phải con người nghĩ rằng không ai chế ngự được y?
Câu: 6
يَقُولُ أَهْلَكْتُ مَالًا لُّبَدًا
Y nói: “Tôi đã tiêu hao quá nhiều tài sản.”
Câu: 7
أَيَحْسَبُ أَن لَّمْ يَرَهُۥٓ أَحَدٌ
Có phải con người tưởng rằng không ai nhìn thấy y?
Câu: 8
أَلَمْ نَجْعَل لَّهُۥ عَيْنَيْنِ
Chẳng phải TA (Allah) đã không tạo cho y đôi mắt (để nhìn ngắm và quan sát)?
Câu: 9
وَلِسَانًا وَشَفَتَيْنِ
Cùng với chiếc lưỡi và đôi môi?
Câu: 10
وَهَدَيْنَـٰهُ ٱلنَّجْدَيْنِ
(Chẳng phải) TA đã hướng dẫn y hai con đường (chính, tà)?
Câu: 11
فَلَا ٱقْتَحَمَ ٱلْعَقَبَةَ
Nhưng y đã không vượt qua được con dốc khó khăn.
Câu: 12
وَمَآ أَدْرَىٰكَ مَا ٱلْعَقَبَةُ
Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) có biết con dốc khó khăn đó là gì không?
Câu: 13
فَكُّ رَقَبَةٍ
Đó là giải phóng nô lệ.
Câu: 14
أَوْ إِطْعَـٰمٌ فِى يَوْمٍ ذِى مَسْغَبَةٍ
Hoặc nuôi ăn vào một ngày đói mèm.
Câu: 15
يَتِيمًا ذَا مَقْرَبَةٍ
Một đứa trẻ mồ côi thân thích.
Câu: 16
أَوْ مِسْكِينًا ذَا مَتْرَبَةٍ
Hoặc một người khó khăn túng thiếu dính bụi đường.
Câu: 17
ثُمَّ كَانَ مِنَ ٱلَّذِينَ ءَامَنُوا۟ وَتَوَاصَوْا۟ بِٱلصَّبْرِ وَتَوَاصَوْا۟ بِٱلْمَرْحَمَةِ
Rồi (ngoài những điều này), y còn là một trong những người có đức tin, khuyên nhau nhẫn nhịn, và khuyên nhau về lòng trắc ẩn.
Câu: 18
أُو۟لَـٰٓئِكَ أَصْحَـٰبُ ٱلْمَيْمَنَةِ
Đó sẽ là những người bạn của tay phải.
Câu: 19
وَٱلَّذِينَ كَفَرُوا۟ بِـَٔايَـٰتِنَا هُمْ أَصْحَـٰبُ ٱلْمَشْـَٔمَةِ
Riêng những kẻ vô đức tin với những lời Mặc Khải của TA thì sẽ là những người bạn của tay trái.
Câu: 20
عَلَيْهِمْ نَارٌ مُّؤْصَدَةٌ
Lửa (Hỏa Ngục) sẽ bao trùm lấy chúng.

« 89. Al-Fajr 91. Ash-Shams »

Qur'an bản dịch tiếng Việt: Usman Ibrahim & Mách Zên

Đăng nhận xét

Please Select Embedded Mode To Show The Comment System.*

Mới hơn Cũ hơn
Hãy chia sẽ bài viết đến mọi người⭒♡⭒
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN TRANG WEB